Bỏ qua nội dung chính
 

 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

4
1
8
3
4
8
7
2
Phổ biến chế độ - chính sách 14 Tháng Năm 2020 1:45:00 CH

Quận 12 tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn bởi dịch Covid-19 trên địa bàn Quận 12

Thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 19/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 và Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 27/3/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác phòng, chống dịch Covid-19 và cho chủ trương về một số chế độ để phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19; Hỗ trợ người lao động bị tác động bởi dịch Covid-19,

Ngày 04/5/2020, Ủy ban nhân dân Quận 12 đã ban hành kế hoạch số 3332/KH-UBND-LĐTBXH về tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn bởi dịch Covid-19 trên địa bàn Quận 12 bao gồm những nội dung sau:

1. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương (theo quy định tại khoản 1 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương I Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):

1.1 Điều kiện hỗ trợ:

Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

a) Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.

b) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

c) Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

1.2. Mức và thời gian hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người/tháng.

b) Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.

Trường hợp người lao động đã hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND (mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng), nếu đủ điều kiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP thì được hỗ trợ bổ sung mức 800.000 đồng/người/tháng (đảm bảo khoản hỗ trợ không vượt quá 1.800.000 đồng/người/tháng).

1.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Doanh nghiệp lập danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1.1 nêu trên theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg (Trường hợp người lao động đã hưởng chế độ hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND thì tại Mẫu số 01, Cột ghi chú: ghi rõ “Đã nhận hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND nêu trên; đề nghị chi hỗ trợ phần chênh lệch”); đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách này.

b) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại điểm b khoản 1.1 nêu trên và gửi doanh nghiệp.

c) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân quận nơi đặt trụ sở. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội thẩm định.

d) Trên cơ sở ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) căn cứ kết quả thẩm định để ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định (trong 02 ngày làm việc).

2. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn, để trả lương ngừng việc đối với người lao động (theo quy định tại khoản 2 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương VI Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):

2.1. Điều kiện vay vốn:

a) Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020.

b) Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc.

c) Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.

2.2. Hồ sơ, thủ tục xác nhận, phê duyệt người sử dụng lao động đủ điều kiện được vay vốn:

a) Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 11, Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.

b) Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động có nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân quận nơi đặt trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân).

c) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân quận chủ trì (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu), phối hợp cùng Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Quận 12, cơ quan bảo hiểm xã hội thẩm định, tổng hợp danh sách theo Mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.

d) Trên cơ sở ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận căn cứ kết quả thẩm định, quyết định phê duyệt danh sách theo Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, gửi Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Quận 12 và người sử dụng lao động trong danh sách (trong 02 ngày làm việc).

Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội và Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Quận 12 phê duyệt cho vay.

Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.

3. Hỗ trợ hộ kinh doanh (theo quy định tại khoản 3 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương II Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):

          3.1. Điều kiện hỗ trợ:

a) Doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

b) Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Mức và thời gian hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.

b) Thời gian hỗ trợ: Theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.

3.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện

a) Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg gửi Ủy ban nhân dân phường.

b) Trong 05 ngày, Ủy ban nhân dân phường xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác nhận, trình Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp). Trong 03 ngày, Ủy ban nhân dân quận chủ trì (Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu), phối hợp Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chi cục Thuế rà soát, tổng hợp.

c) Trên cơ sở ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu) căn cứ kết quả rà soát, tổng hợp để ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; thực hiện chi hỗ trợ theo quy định (trong 02 ngày làm việc).

Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu) thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo quy định tại một phần khoản 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương III Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):

4.1. Điều kiện hỗ trợ:

Người lao động được hỗ trợ kinh phí khi có đủ các điều kiện sau đây:

Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01 tháng 4 năm 2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 15 tháng 6 năm 2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo thành phố quy định tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Trường hợp người lao động đã hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND (mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng) thì không giải quyết chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP.

4.2. Mức và thời gian hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.

b) Thời gian áp dụng: Theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.

4.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.

b) Ủy ban nhân dân phường rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình Ủy ban nhân dân quận.

c) Ủy ban nhân dân quận chủ trì (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu), phối hợp cùng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội thẩm định trong 02 ngày làm việc.

d) Trên cơ sở ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) căn cứ kết quả thẩm định, phê duyệt Danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; Ủy ban nhân dân phường thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định (trong 03 ngày làm việc).

Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (theo quy định tại một phần khoản 4 Mục II Nghị quyết số 02/NQ-CP, quy định tại Chương IV Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):

5.1. Điều kiện hỗ trợ:

a) Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Mất việc làm và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo thành phố quy định tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020;

- Cư trú hợp pháp tại địa phương;

- Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: (1) bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; (2) thu gom rác, phế liệu; (3) bốc vác, vận chuyển hàng hóa; (4) lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; (5) bán lẻ xổ số lưu động; (6) tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.

b) Tùy vào điều kiện và tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho chủ trương thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các công việc (không thuộc 06 ngành nghề, công việc nêu trên) bảo đảm về điều kiện hỗ trđã được quy định.

c) Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động được bảo đảm từ các nguồn tài chính hợp pháp theo chỉ đạo của thành phố.

5.2. Mức và thời gian hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.

b) Thời gian áp dụng: Theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.

Trường hợp người bán lẻ xổ số lưu động đã nhận hỗ trợ từ nguồn Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 thành phố (mức hỗ trợ 750.000 đồng/người/15 ngày mất việc) thì được hỗ trợ bổ sung mức 250.000 đồng/người/tháng (thỏa các điều kiện hỗ trợ, đảm bảo khoản hỗ trợ không vượt quá 1.000.000 đồng/người/tháng).

5.3. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, gửi Ủy ban nhân dân phường sau ngày 15 hằng tháng. Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi quận, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách tại khoản 5 Mục II nêu trên và ngược lại.

b) Trong 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân phường tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội).

c) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân quận chủ trì (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu), phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.

 d) Trên cơ sở ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) căn cứ kết quả thẩm định, phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; chuyển Ủy ban nhân dân phường thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định (trong 03 ngày làm việc).

Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Hỗ trợ người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội (theo quy định tại Chương V Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):

6.1. Người có công với cách mạng:

a) Điều kiện hỗ trợ: Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, thân nhân người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hằng tháng (trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4 năm 2020).

b) Mức và thời gian hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng, thời gian áp dụng là 03 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

c) Trình tự thực hiện: Căn cứ vào điều kiện hỗ trợ, Ủy ban nhân dân phường rà soát, lập danh sách trước ngày 06 tháng 5; Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) xem xét, phê duyệt danh sách chậm nhất ngày 09 tháng 5 theo Mẫu số 05, 06 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Ủy ban nhân dân phường căn cứ theo danh sách đã phê duyệt và kinh phí hỗ trợ (Ủy ban nhân dân quận giao Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Phòng Tài chính – Kế hoạch chuyển kinh phí hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân phường chậm nhất ngày 04 tháng 5) thực hiện chi trực tiếp một lần đến người có công trước ngày 20 tháng 5.

6.2. Đối tượng bảo trợ xã hội:

a) Điều kiện hỗ trợ: Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo Điều 5 Nghị định số 136/NĐ-CP của Chính phủ (trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4 năm 2020).

b) Mức và thời gian hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng, thời gian áp dụng là 03 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

c) Trình tự thực hiện: Căn cứ vào điều kiện hỗ trợ, Ủy ban nhân dân phường rà soát, lập danh sách trước ngày 06 tháng 5; Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) xem xét, phê duyệt danh sách chậm nhất ngày 09 tháng 5 theo Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Ủy ban nhân dân phường căn cứ theo danh sách đã phê duyệt và kinh phí hỗ trợ (Ủy ban nhân dân quận giao Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Phòng Tài chính – Kế hoạch chuyển kinh phí hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân phường chậm nhất ngày 04 tháng 5) thực hiện chi trực tiếp một lần đến người có công trước ngày 20 tháng 5.

6.3. Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo:

a) Điều kiện hỗ trợ: Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong chuẩn nghèo thành phố trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 trên địa bàn quận. (Chỉ tính số thành viên thực tế thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo).

b) Mức và thời gian hỗ trợ: 250.000 đồng/người/tháng, thời gian áp dụng là 03 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

c) Trình tự thực hiện: Căn cứ vào điều kiện hỗ trợ, Ủy ban nhân dân phường rà soát, lập danh sách trước ngày 06 tháng 5; Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu) xem xét, phê duyệt danh sách chậm nhất ngày 09 tháng 5 theo Mẫu số 08, 09, 10 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Ủy ban nhân dân phường căn cứ theo danh sách đã phê duyệt và kinh phí hỗ trợ (Ủy ban nhân dân quận giao Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Phòng Tài chính – Kế hoạch chuyển kinh phí hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân phường chậm nhất ngày 04 tháng 5) thực hiện chi trực tiếp một lần đến người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trước ngày 20 tháng 5.

Để công tác tổ chức hỗ trợ người dân gặp khó khăn bởi dịch Covid-19 trên địa bàn Quận 12 được bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Ủy ban nhân dân Quận 12 thông báo chính sách tổ chức thực hiện để Nhân dân trên địa bàn quận biết rõ thông tin./.

Phòng Văn hóa và Thông tin


Số lượt người xem: 817    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày