Bỏ qua nội dung chính
 

 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

4
1
8
2
1
9
8
9
Cải cách hành chính 27 Tháng Tư 2020 2:30:00 CH

Tài liệu phổ biến pháp luật về cải cách hành chính

1.Hỏi: Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 có những mục tiêu nào?

Trả lời: Mục tiêu chủ yếu bao gồm:

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016-2020). Trong đó, tập trung thực hiện trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịc vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2011-2015 của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011của Chính phủ.

- Gắn kết công tác cải cách hành chính của các bộ, nhành và địa phương; tang cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước đến năm 2020.

2. Hỏi: Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 gồm những nhiệm vụ chủ yếu nào?

Trả lời: Gồm có: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính; công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.

3. Hỏi: Nội dung nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính?

Trả lời: a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.

c) Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị; công khai thủ tục hành, chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và trên trang thông tin điện tử; niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.

d) Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền.

đ) Xây dựng Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; nghiên cứu, nhân rộng mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên phạm vi toàn quốc.

e) Tiếp tục tổ chức thực hiện có kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân

và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.

g) Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

4. Hỏi: Nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước?

Trả lời: a) Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.

b) Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.

c) Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình đánh giá tổ chức.

d) Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.

đ) Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.

e) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù . Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,

nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

g) Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.

5. Hỏi: Thế nào là Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông?(Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015)

Trả lời:1. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.

2. Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.

6. Hỏi: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả?(Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015)

Trả lời: 1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.

2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực

thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước.

7. Hỏi: Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông?

Trả lời:1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định.

2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.

4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

8. Hỏi:  Những cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông? (Điều 4)

Trả lời: 1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

4. Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc).

9. Hỏi: Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông?

Trả lời: 1. Cơ chế một cửa được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của một trong các cơ quan quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước

10. Hỏi: Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả?

Trả lời: 1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trung tâm hành chính tập trung.

2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản.

11. Hỏi: Yêu cầu đối với Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả?

Trả lời: a) Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về số lượng và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc;

b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao;

c) Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.

12. Hỏi: Trách nhiệm của Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả?

Trả lời: a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính;

c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;

d) Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức theo quy định;

đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

e) Mặc đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm vụ;

g) Thực hiện các quy định khác của pháp luật.

13. Hỏi: Quyền lợi của Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả?

Trả lời: a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;

b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.

14. Hỏi: Cơ quan Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả?

Trả lời: a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức danh công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.

15. Hỏi: Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã?

Trả lời:1. Bố trí và phân công công chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

2. Căn cứ vào tình hình cụ thể, ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý.

3. Công khai các quy định, thủ tục hành chính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho việc giám sát.

4. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

5. Thông tin, tuyên truyền để cá nhân, tổ chức biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

16. Mục tiêu Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020. (Số 18-CtrHĐ/TU ngày 31/10/2016 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh)?

Trả lời: 1. Cải cách hành chính tiến hành trên cơ sở đồng bộ với thực hiện các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.

2. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; chú trọng cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi nhất cho nhân dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực phòng, chống quan ang, tham nhũng, lãng phí; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào công tác cải cách hành chính.

3. Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân; đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.

4. Xây dựng chính quyền điện tử phù hợp với đô thị đặc biệt tương thích với mô hình Chính phủ điện tử, có mô hình hiệu quả cho từng cấp, đảm bảo công khai minh bạch; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi nhằm giảm thiểu về thời gian và chi phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

5. Phấn đấu Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index) của thành phố nằm trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu của cả nước.

17. Nhiệm vụ, giải pháp về Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong công tác cải cách hành chính; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với công tác cải cách hành chính?(Chương trình hành động Số 18-CtrHĐ/TU ngày 31/10/2016 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh)

Trả lời: a. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tuyên truyền, giáo dục thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành

chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền thành phố, bảo đảm sự nhận thức sâu sắc và thống nhất hành động trong các tổ chức đảng, trong cán bộ, đảng viên toàn Đảng bộ thành phố về nhiệm vụ cải cách hành chính; quyết định các mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính; tập trung lãnh đạo xây dựng các thể chế, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế và chủ trương, nghị quyết của Đảng; giới thiệu cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất và năng lực để cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm giữ các chức vụ trong bộ máy Nhà nước, thông qua đó bảo đảm việc thực hiện cải cách hành chính theo đúng các chủ trương, quan điểm của Đảng; tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cải cách hành chính.

b. Các cấp ủy đảng lãnh đạo cơ quan chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phục vụ nhân dân, doanh nghiệp; thông qua kết quả cải cách hành chính, xem xét, đánh giá, sử dụng cán bộ, đảng viên.

c. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ, phát huy tối đa vai trò giám sát của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan báo chí, cấp trên giám sát cấp dưới, đặc biệt là giám sát của nhân dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của các cơ quan hành chính.

18. Hỏi: Nhiệm vụ trọng tâm công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố (Kế hoạch số 552/UBND ngày 18/02/2020 về thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2020); Kế hoạch số 1195/UBND-NV ngày 18/02/2020 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2020)

Trả lời:

- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành.

- Thực hiện thường xuyên công tác cải cách thể chế.

- Thực hiện nghiêm công tác cải cách thủ tục hành chính.

- Thực hiện tốt công tác cải cách tổ chức bộ máy

- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC.

- Cải cách nền hành chính công.

- Hiện đại hóa nền hành chính

- Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức.

19. Hỏi: Mục tiêu của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh (Ban hành kèm theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Trả lời:

1. Mục tiêu tổng quát

Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi và hiệu quả trong mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước thành phố làm cơ sở để phục vụ cải cách hành chính, triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử), nâng cao năng suất lao động, góp phần hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số ngành lĩnh vực tại Thành phố để hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị thông minh.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% các văn bản chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật) được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử;

- 100% quận, huyện, 80% sở, ban, ngành có hệ thống thông tin tác nghiệp trong hoạt động quản lý; triển khai thực hiện ứng dụng Công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử);

- Mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình đến các xã vùng xa (thuộc huyện Củ Chi, Cần Giờ, Bình Chánh, Nhà Bè).

- Hoàn thiện phần mềm một cửa tại đơn vị; kết nối với phần mềm tác nghiệp chuyên ngành, cổng thông tin điện tử và các thiết bị tra cứu phục vụ việc tra cứu hồ sơ của người dân và doanh nghiệp.

- 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 3, 4 đối với danh mục nhóm các dịch vụ công được ưu tiên theo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

- Triển khai phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả công việc tại các cơ quan nhà nước.

- 100% cán bộ công chức tại các sở, ngành quận, huyện, phường, xã, thị trấn sử dụng thư điện tử thành phố giao dịch nội bộ cơ quan và bên ngoài qua hệ thống thư điện tử của Thành phố;

- 100% các trạm y tế phường, xã kết nối với Hệ thống thông tin y tế Thành phố thông qua mạng thông tin y tế công cộng; 50% các bệnh viện quận; huyện và Thành phố có hệ thống thông tin bệnh viện và kết nối với Hệ thống thông tin y tế Thành phố thông qua mạng thông tin y tế điều trị; 100% các cơ quan bảo hiểm xã hội của Thành phố và quận huyện kết nối với Hệ thống thông tin y tế Thành phố thông qua mạng thông tin bảo hiểm y tế.

- 100% các trường học và Sở Giáo dục và Đào tạo có hệ thống thông tin giáo dục và kết nối với Hệ thống thông tin giáo dục Thành phố thông qua mạng thông tin giáo dục học đường;

- 100% các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chính (đường giao thông, mạng lưới cấp thoát nước, nhà cao tầng, mạng viễn thông...) được tạo lập dữ liệu số hóa.

- Hoàn thành xây dựng hệ thống điều khiển tín hiệu giao thông và ứng dụng Công nghệ thông tintrong điều khiển để giảm thời gian ùn tắc giao thông; cơ bản hình thành hệ thống giao thông thông minh.

- Triển khai hiệu quả hệ thống quản lý khiếu nại tố cáo; liên thông kết nối thông tin về khiếu nại tố cáo giữa quận, huyện và các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố.

20. Hỏi: Mục tiêu trọng tâm của Kế hoạch số 1195/KH-UBND ngày 18/02/2020 của Ủy ban nhân dân Quận 12 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2020.

Trả lời:

- Tiếp tục xây dựng nền hành chính phục vụ, trách nhiệm, minh bạch và hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận, nhất là thực hiện trọng tâm về CCHC năm 2020 là “Nâng cao văn hóa công sở, văn hóa công vụ, nâng cao ý thức thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp” góp phần thực hiện chủ trương của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố “Đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị”.

- Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu:

+ Tỷ lệ mức độ hài lòng của người dân và tổ chức khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC): Từ 95% trở lên;

+ Tỷ lệ Ủy ban nhân dân quận, phường công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt 100%;

+ Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn tất cả các lĩnh vực từ 95% trở lên, riêng lĩnh vực nhà, đất từ 85% trở lên;

+ Số lượng TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Từ 30% trở lên;

+ Hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC: từ 20% trở lên;

+ Dich vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử: tử 50% dịch vụ công trực tuyến trở lên;

+ Tỷ lệ hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh được giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: Từ 40% trở lên;

+ Tỷ lệ TTHC đã triển khai thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả: Từ 50% trở lên;

+ Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích: 10%;

+ Tỷ lệ kết quả giải quyết TTHC trả qua dịch vụ bưu chính công ích: 10%;

+ 100% cơ quan hành chính có cơ cấu cán bộ, công chức theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt;

+ 100% văn bản tài liệu giải quyết công việc trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử (Trừ những văn bản mật);

+100% cán bộ, công chức sử dụng thường xuyên hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc.

- Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tối thiểu 50% các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân 11 phường, đặc biệt kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính, đề cuất xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ.

- Phấn đấu chỉ số cải cách hành chính của quận (Par Index) trong nhóm các địa phương dẫn đầu thành phố, điểm chỉ số năm 2020 tăng cao hơn so với năm 2019.

- Duy trì, cải tiến, nâng chất hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; triển khai ứng dụng phần mềm quản lý ISO điện tử tại tất cả các cơ quan chuyên môn và tại Ủy ban nhân dân 11 phường.

Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Quận 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số lượt người xem: 924    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày